2. Doanh nghiệp được gia hạn nộp tiền thuê đất đến 30/11/2023
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất là một nội dung đáng chú ý tại Nghị định 12/2023/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2023. Theo đó, gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023.
a. Nghị định quy định chi tiết đối tượng được gia hạn nộp tiền thuê đất, trong đó bảo gồm doanh nghiệp, tổ chức cá nhân hoạt động trong các ngành kinh tế: nông nghiệp, sản xuất chế biến thực phẩm, hoạt động kinh doanh bất động sản.
Lưu ý: các đối tượng trên phải có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2022 hoặc 2023
b. Thời gian gia hạn nộp tiền thuê đất:
Khoản 4 Điều 4 Nghị định này nêu rõ gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nêu trên đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Theo đó, thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31/05/2023 đến ngày 30/11/2023.
3. Quy định mới về hồ sơ miễn thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản
Quy định mới về hồ sơ miễn thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 43/2023/TT-BTC.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC về thủ tục miễn thuế đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
(1) So với Thông tư 80/2021/TT-BTC thì quy định mới đã không còn yêu cầu bản sao sổ hộ khẩu có trong hồ sơ miễn thuế khi chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản. Thay vì thành phần hồ sơ là bản sao sổ hộ khẩu thì quy định mới thay thế thành Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
(2) Cơ quan thuế có trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 84 Thông tư này để giải quyết thủ tục miễn thuế cho người nộp thuế. Trường hợp không thể khai thác thông tin về cơ trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người nộp thuế cung cấp các giấy tờ liên quan đến việc xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp.
4. Quy định mới về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu.
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 33/2023/TT-BTC quy định cụ thể về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với nhiều điểm mới áp dụng từ ngày 15/7/2023.
Theo Thông tư số 33/2023/TT-BTC, trước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị. Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ gồm: 01 bản chính Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; 01 bản chụp Bảng kê khai chi phí sản xuất và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất, nhà cung cấp nguyên liệu trong nước trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác; 01 bản chụp quy trình sản xuất hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có); 01 bản chụp Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa.
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (nếu có), chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có).